dao-han-ngan-hang-la-gi

Đáo hạn ngân hàng là gì? Phân biệt đáo hạn với đảo nợ

Đáo hạn ngân hàng là gì? Một thuật ngữ đã quá quen thuộc với người đi vay ngân hàng. Tuy nhiên, nếu không tìm hiểu kỹ lưỡng vẫn sẽ có người nhầm lẫn thuật ngữ này với một số khái niệm thông dụng khác. Bài viết sau đây, atlantictrapandgill.com sẽ giúp bạn giải đáp chi tiết khái niệm này.

I. Đáo hạn ngân hàng là gì?

dao-han-ngan-hang-la-gi-1
Đáo hạn ngân hàng là hình thức gia hạn thêm thời gian vay

Đáo hạn ngân hàng là hình thức gia hạn thêm thời gian vay của khách hàng đối với ngân hàng. Hoặc còn có thể hiểu là hình thức tái vốn vay khi đã hết hạn vay cũ nhưng chưa thể trả hết nợ. Bằng hình thức này người đi vay có thể gia hạn thêm được thời gian vay vốn của mình đối với ngân hàng để thuận tiện hơn trong việc làm ăn, kinh doanh.

Có một số ngân hàng lại sử dụng thuật ngữ đáo nợ ngân hàng để thay thế. Các chuyên gia nhận định rằng, hành động đáo hạn ngân hàng thực chất là hành vi xấu. Qua hành vi này, những nợ xấu (chưa có khả năng chi trả khi hết hạn vay mượn) được che dấu.

Thông thường khi đến thời hạn phải thanh toán gốc lẫn lãi cho những khoản vay mà khách hàng chưa thanh toán được thì phải thực hiện đáo hạn. Khách hàng có thể chọn lựa các hình thức đáo hạn ngân hàng phù hợp với tình hình của mình, chẳng hạn:

  • Đáo hạn tại chỗ
  • Đáo hạn chuyên vùng
  • Vay bên ngoài chuyển vào ngân hàng

Như vậy, dù bạn vay theo hình thức nào: vay thấu chi tín chấp, vay tín chấp, vay thế chấp đều có thể thực hiện yêu cầu đáo hạn khi đến hạn thanh toán khoản vay với ngân hàng.

II. Hình thức đáo hạn ngân hàng

dao-han-ngan-hang-la-gi-2
Các hình thức đáo hạn ngân hàng phổ biến

Hai hình thức đáo hạn ngân hàng phổ biến hiện nay là đáo hạn khoản vay và đáo hạn gửi tiết kiệm.

1. Đáo hạn khoản vay

Đáo hạn khoản vay có tên gọi khác là đáo nợ ngân hàng hoặc đáo hạn nợ. Khách hàng có thể gia hạn khoản vay cũ và vay thêm một khoản mới. Với hình thức này, người vay có thể lấy khoản vay mới để thanh toán nợ cho khoản vay cũ.

Thị trường tín dụng hiện nay có một dịch vụ được quảng cáo nhiều là đáo hạn thẻ tín dụng. Thực chất, hình thức đáo hạn này nằm trong nhóm đáo hạn khoản vay. Đáo hạn thẻ tín dụng chứa rủi ro lớn nên người vay cần đặc biệt cân nhắc khi tham gia.

2. Đáo hạn gửi tiết kiệm

Khi đến hạn rút tiền gửi tiết kiệm mà người gửi không có nhu cầu rút hoặc không đến ngân hàng làm thủ tục nhận tiền thì ngân hàng sẽ tự động gia hạn hợp đồng gửi tiền với mức lãi suất tính theo thời điểm hiện tại và kỳ hạn giống như kỳ hạn trước đó.

III. Phương thức đáo hạn khoản vay

Đối với đáo hạn khoản vay, 3 hình thức đáo hạn ngân hàng thông dụng là:

  • Đáo hạn tại chỗ
  • Đáo hạn chuyển vùng
  • Vay bên ngoài để trả nợ ngân hàng

1. Đáo hạn tại chỗ

Hình thức đáo hạn tại chỗ khá đơn giản và thích hợp đối với các khoản vay thế chấp. Việc đáo hạn sẽ được thực hiện tại ngân hàng cho vay. Trong trường hợp đáo hạn tại chỗ, khách hàng phải đảm bảo khoản vay mới bằng tài sản thế chấp theo yêu cầu của ngân hàng. Ngân hàng sẽ tiến hành xem xét hồ sơ vay, đánh giá lại tình hình kinh doanh và khả năng thanh toán nợ của khách hàng.

2. Đáo hạn chuyển vùng

Đáo hạn chuyển vùng là phương thức đáo hạn qua một ngân hàng khác không phải ngân hàng đang cho vay. Khi khoản vay cũ đến hạn thanh toán, người vay sẽ chuyển đổi sang một khoản vay tại ngân hàng khác, thường có kỳ hạn và lãi suất vay ưu đãi hơn.

3. Vay đáo hạn bên ngoài để trả nợ ngân hàng

Phương thức này mang tính tự phát tại một số tổ chức và cá nhân cho vay. Khi khoản vay sắp đến hạn, những cá nhân và tổ chức này sẽ cho người vay vay vốn để trả nợ ngân hàng nhưng với lãi suất cao hơn nhiều. Sau khi thanh toán nợ cho ngân hàng, người vay sẽ vay tại ngân hàng một khoản mới để lấy số tiền đó trả nợ cho đơn vị cho vay.

IV. Phân biệt đáo hạn ngân hàng với đảo nợ ngân hàng

dao-han-ngan-hang-la-gi-3
So sánh đáo hạn ngân hàng với đảo nợ ngân hàng
NỘI DUNG PHÂN BIỆT ĐÁO HẠN NGÂN HÀNG ĐẢO NỢ NGÂN HÀNG
Hoạt động thực hiện Là hình thức đáo hạn khi khoản nợ vẫn chưa trả xong. Đáo hạn giúp gia hạn thêm thời gian thực hiện đối với các nghĩa vụ đang đến hạn. Không làm thay đổi về bản chất các thỏa thuận thực hiện nghĩa vụ ban đầu. Chỉ có thêm thời gian để khách hàng tiếp tục thực hiện vốn đã vay. Được thực hiện trong thủ tục vay mới để thanh toán cho các nghĩa vụ nợ đang đến hạn. Để chuyển một khoản vay cũ sắp đến hạn trả nợ nhưng chưa có khả năng trả thành một khoản vay mới nhằm kéo dài thời gian trả nợ. Có thể là khoản nợ của cá nhân hay doanh nghiệp. Đảo nợ giúp cho khoản vay mới được thực hiện, giúp gia hạn thời gian thực hiện nghĩa vụ mới. Dùng tiền mới vay được để đập sang các nghĩa vụ đang đến hạn mà không có tài sản bảo đảm.
Hình thức, ý nghĩa Là hình thức gia hạn thêm thời gian vay của khách hàng đối với ngân hàng. Hợp đồng vay ban đầu vẫn được đảm bảo thực hiện trong nội dung ký kết, thỏa thuận. Thực hiện đáo hạn tại chỗ ở ngân hàng ban đầu hoặc đáo hạn chuyển vùng sang ngân hàng khác. Cả hai hình thức đều cần đến tài sản bảo đảm. Đây là cách thức mang đến độ an toàn trong dịch vụ được ngân hàng cung cấp. Cũng như đây là dịch vụ được các ngân hàng thực hiện dưới sự cho phép của nhà nước. Khoản vay mới này vay tại chính ngân hàng này hoặc từ ngân hàng khác. Được thực hiện trong sự liên kết và lợi ích lớn, bên cạnh rủi ro cao mà các ngân hàng muốn nhận. Tuy nhiên, các rủi ro này cũng chính là nguyên nhân nhà nước nghiêm cấm thực hiện đảo nợ ngân hàng.

Đảo nợ ngân hàng là thực hiện khoản vay mới để đập vào các nợ cũ chưa được thanh toán. Thực hiện với một trong ba hình thức:

+ Đảo nợ trong cùng một ngân hàng. Được chính ngân hàng cho vay thực hiện khoản vay với thời gian gia hạn mới. Tiền vay được dùng để đập sang nghĩa vụ đang đến hạn. Về bản chất chỉ là nhằm kéo dài thời gian có thể thực hiện khoản vay.

+ Đảo nợ bằng cách vay dịch vụ bên ngoài lãi suất cao để thanh toán nợ ngân hàng. Sau đó vay lại ngân hàng để trả nợ cho dịch vụ vay bên ngoài. Cuối cùng vẫn là thực hiện mới khoản vay để đập sang các nghĩa vụ đang đến hạn thanh toán.

+ Đảo nợ bằng cách chuyển khoản vay từ ngân hàng này sang ngân hàng khác có lãi suất thấp hơn.

Bản chất Là ngân hàng yêu cầu khách hàng tìm cách trả hết khoản nợ cũ bằng một trong ba hình thức trên. Sau đó vay lại khoản mới, để đập sang thanh toán các nghĩa vụ, thực chất là tiếp tục khoản nợ cũ. Nhiều chi nhánh ngân hàng đã dùng cách này để che giấu nợ xấu, cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Khi không có khả năng thanh toán nợ đến hạn, họ tìm cách gia hạn thêm thời gian thực hiện khoản vay. Để không thể hiện khó khăn trong hoạt động của tổ chức. Là ngân hàng yêu cầu khách hàng tìm cách trả hết khoản nợ cũ bằng một trong ba hình thức trên. Sau đó vay lại khoản mới, để đập sang thanh toán các nghĩa vụ, thực chất là tiếp tục khoản nợ cũ. Nhiều chi nhánh ngân hàng đã dùng cách này để che giấu nợ xấu, cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Khi không có khả năng thanh toán nợ đến hạn, họ tìm cách gia hạn thêm thời gian thực hiện khoản vay. Để không thể hiện khó khăn trong hoạt động của tổ chức.
Kết quả của hành vi + Gia hạn thêm thời gian vay khi đã hết hạn khoản vay cũ mà chưa thể trả hết nợ.

+ Có kèm theo các điều kiện từ ngân hàng để đảm bảo khoản nợ có khả năng chi trả hoặc phục hồi.

+ Biến khoản vay cũ thành khoản vay mới nhằm che dấu nợ xấu.

+ Không kèm theo điều kiện nên khả năng thu hồi khoản nợ cũ thấp hơn.

V. Kết luận

Với những thông tin mà chuyên mục kinh doanh chia sẻ ở trên chắc hẳn bạn đọc đã biết được đáo hạn ngân hàng là gì cũng như phân biệt được đáo hạn ngân hàng với đảo nợ ngân hàng. Thường xuyên truy cập vào website để cập nhật thêm nhiều bài viết mới nhất nhé.